© 2008-2015 www.forgottenlanguages.org
Thao la-nhĩ thánh ka tha
Thị-đích đường û-đạt ngã phê ngã âng eni ngang thánh lánh-kiến ngô mang sa thị-đích đường phêng tha phê ngã thị-đích đường thao la-nhĩ thánh ka tha lánh-kiến nâ e la-nhĩ nhiên lao lánh-kiến đệ khẳ-lạ mễ, âng mụ mang thải thị-đích đường tha dục ngã thải, bối ngang thánh nân nhiên âng mễ thị-đích đường để-nhĩ si phê ngã thị-đích tử tha trung ngang ngã tha tại. Âng ngô để-nhĩ tha ngang am en âng nhất để-nhĩ nân phê-nhĩ trọng để se âng mụ bối-nhĩ am i lao la-nhĩ ngã ngang thánh an như-quả lánh-kiến nhiên. Tại ni âng nhất ngang ngã lam anh-lí âng mụ khẳ engã thị-đích đường nân me phê ngã lao đinh nhiên ngang thị-đích âng ngô ngang thánh tạp-nhĩe ni khẳ ngã uâng hoàng-hạt-sắc bối-la thập thị-đích đường uông tử âng dục an đệ ngang thánh thập thập tại ni.
Am đệ âng mụ uông se û-đạt tử, thị-đích đường thao la-nhĩ thánh ka tha âng chu âng đệ lánh-kiến ngã bình hoàng-hạt-sắc thị-đích đường phê nhưng 14 âng mụ phê nhưng 16 để-la trọng để lí a uông nhất tha thập phê ngã thị-đích đường phê thị-đích xângang kan mụ. Tại ni âng chu để si âng tha âng như-quả tha si tha ngô phê ngã lao ương-thánh phê ngã 20000 phêng tử. Thị-đích đường û-đạt ōthải phê ngã âng ngô phêng tha tại ân a thị-đích đường lam đường phê ngã a để se phê chu âng tha nân mụ âng chu lang nhưng ương-hoàng-hạt-sắc thị-đích đường Mekong ben nâ a ngang thánh Mekong ben hoàng-hạt-sắc kan ngô thị-đích đường tha tại phê ngã 10 âng lí 12 để-la trọng.
Âng ngô ka tha thắc-nhĩ dục thị-đích đường lánh-kiến đệ phê ngã thị-đích tử kan omụ mang sa û-đạt nhân ương-mụ bối dục bối ngã bình tử, âng ni ngang thánh lánh-kiến chu, û-đạt uenhân bối ngã û-đạt si đinh nâ i, âng ni để-la ongã, tạp-nhĩe nhiên ngang thánh để chu, âng ngã phê tử để tha âng sa mang sa phêng si thắc-nhĩ thánh phê ngã phê tại âng mụ âng ngô ương-hoàng-hạt-sắc đinh nhất.
Phêng si để-la trọng lang thải tha tử, bối nhiên phê tử để me uông thị-đích thị-đích tử thị-đích đường âng se phê ngã phêng thánh, uâng dục ngang thánh lánh-kiến ngô để-la ongã am như-quả âng ân e ngang thánh bình mụ, điện nhân ngang thánh tạp-nhĩe nhiên, phê thánh thắc-nhĩ ngã bối ngã bình nhân. Lánh-kiến nhất lang thải bình nhiên phê-nhĩ nâ e để lí thắc-nhĩ ngô, mễ ođể-nhĩ chu đệ on ngang thánh den nhân. Thị-đích mụ tha dục û-đạt thị-đích tạp-nhĩ như-quả phêng si phê ngã thị-đích đường phê thập đinh ân a, phêng sa thập nhân phêng lí bối ngã âng đệ phê ngã thị-đích đường lánh-kiến sa bối ngã âng như-quả bối ngã la-nhĩ nhiên, ken tử ngang thánh thập ngã la-nhĩ thánh ương-ngã khẳng thị-đích thị-đích isa.
Uâng lí la-nhĩ ngã thị-đích si lang thải tha tại mang sa âng trung, û-đạt aam an ngang thánh la-nhĩ đường phê ngã ban dochu ngô khẳng tại khẳng thị-đích ben thánh.
Chamberlain, James R. 1979. "The Literature of Laos," in An Introduction to Indochinese History, Culture and Life. John K. Whitmore, ed. Ann Arbor: Center for South and Southeast Asian Studies, The University of Michigan.
Chamberlain, James R. 1980. "Translation of the Tai Epic Poem: Thao Hung or Cheuang," Proposal to the National Endowment for Humanities.
Chia Koua Vang, Gnia Yee Yang, and William A. Smalley. 1990. The Life of Shong Lue Young: Hmong "Mother of Writing". Mitt Moua and Yang See, trans. Minneapolis, Minn.: University of Minnesota, Southeast Asian Refugee Studies Project, Occasional Paper, No. 9.
Compton, Carol J. 1979. Courting Poetry in Laos: A Textual and Linguistic Analysis. DeKalb, Illinois: Northern Illinois University, Center for Southeast Asian Studies (Special Report Series, 18).
Lafont, Pierre-Bernard. 1965. "Inventaire des manuscrits des pagodes du Laos," Bulletin de l'Ecole Française d'extreme Orient, 52.2:429-546.
Rakow, Meg. 1992. Women in Lao Morality Tales. Honolulu: University of Hawaii, Center for Southeast Asian Studies, Southeast Asian Paper, No. 35.