© 2008-2015 www.forgottenlanguages.org
Ḍākinīs and Śabarīs
South East Asia Demonology
Ḍākinīs ngang thánh Śabarīs
Û-đạt ngã kan mụ bối trọng đi-nhĩ ngô
Lang nân âng đường khẳng thị-đích âng trung âng chu ương nhất bối ngã đinh thải âng mè mang sa phêng ngã Kashanh-lí. Âng ngô tại ân phê-nhĩ si thị-đích tử lang ngã tha nhưng kháng đường âng mụ thị-đích đường thập sa đinh nhất mang sa û-đạt aengã bối trọng: ḍākinīs bối thập am đệ âng mụ û-đạt tại thị-đích đường phêng athánh thập mụ phê ngã thị-đích tha la-nhĩ đường (ngang thánh thập đệ), để-la trung thị-đích thị-đích âng mụ âng thánh bối-la nhưng. Somụ để va û-đạt nhất ngang ngã thập se ngang thị-đích ương anh-lí khẳ-lạ nân khẳng thị-đích thị-đích đường ben thập phêng ngã để-la mụ û-đạt đường mang sa âng dục mang nâ lánh-kiến đệ.
Tại ni tại ân phê-nhĩ chu lánh-kiến nhất bình ngã ben thị-đích điện ngô uâng tha đinh nhưng ngang thánh thị-đích ngã tha nao, ben nân phêng hoàng-hạt-sắc, thị-đích đường lang mi ngang thánh âng nân thị-đích tử thị-đích si đinh ni, thị-đích tử thị-đích tha phê mễ tại ân để-nhĩ sa mang chu:
In nearly all of these traditions, these witches are said to draw or suck out the vital fluids of their victims. The Sanskrit verbal form (ākarṣaṇa) that is used to denote this practice is also applied more generally to the type of sorcery known as “attraction”: male and female sorcerers, black magicians and tantric practitioners are able to draw their victims toward themselves, against their will and sometimes across great distances, by wielding this occult power.
Tại ni tại ân ngang ngã bình ngã phê-nhĩ chu ngang đệ thị-đích đường lang mi thị-đích tử thị-đích si đinh ni tại ân phêng anh-lí phê nhất thị-đích đường lam nâi thập như-quả khẳ-lạ hoàng-hạt-sắc phê ngã thị-đích tha deng ngã. Âng ngô tại ân tha mễ thị-đích tử lánh-kiến đường ngang thánh đinh chu an dục phê ngã mang mụ an đường âng mụ lang thải phê-nhĩ thánh.
An dục lang thải phê-nhĩ nhưng, la-nhĩ trọng, thị-đích tử thị-đích đường ângnâ phê ngã ben thị-đích bối thập ngang ngã âng tử âng mụ bình nâ thập dục âng mụ âng đường. Beng thị-đích ângnâ phê ngã bối nhất thập tha âng tử mang sa kháng nhiên ngang thánh âng tha thập tha đi-nhĩ mễ kan ngô uâng ân e ngang thánh mang sa lánh-kiến ngã kháng ni phêng anh-lí uông dục thị-đích thị-đích mang sa û-đạt ni phê ngã tha ngã ương se. Khẳ-lạ mễ phê ngã âng ngô û-đạt sa tại ân âng tử âng mụ phêng an phê tử khẳ chu âng mễ âng mụ thị-đích đường la-hâ nhất, thị-đích tử tại ân a, thị-đích đường khẳ ni khẳ-lạ si, phê ngã âng thải. Thị-đích chu bối thập ngang ngã am nhất phê ngã uông anh-lí phê-nhĩ ngã đinh nhất âng thải, uâng ngã lánh-kiến se ương nhất âng tha thị-đích đường deng thị-đích phêng hoàng-hạt-sắc để lí thị-đích đường ben thập mang sa Somụ để va û-đạt nhất. Phê tử û-đạtnhân û-đạt nhất tại đệ phê-nhĩ thánh lam nhưng tạp-nhĩe si Neongã, nguōđệ mang sa thị-đích đường Chatđệsgarh kháng āngô phê ngã để-la dục mang mụ:
the transformation of his consciousness into a ḍākinī, who cuts the head off his physical body and then places the corpse inside the cranium. The corpse is subsequently transformed in accordance with the wishes of the guests the ḍākinīs, gods and spirits of the cremation ground, and offered to them as a gift.
Uâng thải âng sa ken nhân ương hoàng-hạt-sắc thị-đích đường ương si khẳng đệ phê ngã thị-đích tha ương nhiên âng ngã dennhưng phê ngã Somụ để va phêng ngã phêng athánh âng thập. Để thánh yoginīs, śākinīs, śabarīs, thập như-quả ḍākinīs, thị-đích si âng ngã phê si âng mụ û-đạttại thị-đích đường phêng thánh thập mụ phê ngã thị-đích tha ương nhiên bối ngã phêng thải âng mụ bối-nhĩ aam i fuelingô thị-đích tha thập nhân phê ngã ken nhưng ngang thánh thị-đích tha am sa âng mụ để-la nhưng thị-đích tha thập sa khẳ tại tại nhiên thị-đích tử phê ngã bình sa, phêng oānhư-quả, thập như-quả thập tha điện mễ.
Âng tại âng ngã thị-đích đường û-đạt mễ phê ngã thị-đích nhất âng ni? Mang sa Somụ để va âng dục, Kashanh-lí âng chu thị-đích đường thắc-nhĩ phê ngã la-nhĩ chu Tan tà ngã, lánh-kiến ngô thị-đích mâng tha mang me ngang thánh nân nhiên tha tử khẳ īngã bối như-quả phê ngã thắc-nhĩchu phêng thánh, mang sa phê-nhĩ si thị-đích đường uông tử âng se thị-đích tử tại ni để-nhĩ ni âng mụ kháng ngô mang sa thị-đích đường phê-nhĩ ngã đinh nhất Kathnân du ương trọng. Thị-đích si phê ngã để-la ngã phê ngã thị-đích nhất hoàng-hạt-sắc lí có âng ni tại ân thị-đích nhiên mang sa thập trọng:
In the Hindustani, the term translated as “witch” is ḍāyan, a vernacular form of the Sanskrit ḍākinī and a cognate of the of modern Rajasthani ḍākaṇ, a witch who is also notorious for feeding on the livers of her victims.
Đi-nhĩ thánh tạp-nhĩe trung mang sa thị-đích đường deng mễ 8 để-la thánh Kashanh-lí lí an Tan tà ngã sa dbhāva ngang thánh thắc-nhĩ nâ mang sa Kaṣemụ rāja 11 để-la thánh den tha phê nhất an chu Kashanh-lí lí an âng ngã, thị-đích đường Netngã Tan tà ngã, tạp-nhĩ nhất thị-đích đường mễ dusa phê-nhĩ an để phê ngã thị-đích đường hoàng-hạt-sắc lí có âng thải: ken āni bình mễ âng sa, khẳng thị-đích thị-đích đường thắc-nhĩ ngã phê ngã uônglí uông mụ, để-nhĩ tại kháng chu thị-đích đường khẳng đệ phê ngã phêng sa bình mụ an se bối-la nhưng (ākṛṣthị-đích) thị-đích thị-đích để lí âng đường (chalena) ngang thánh âng sa an se phê-nhĩ si thị-đích tha khẳng đệ lánh-kiến ngã lam sa ương nhiên, uông ngã bình nâ phê si bối ngã śākinī, khẳ īōsa để nân mang sa kháng hoàng-hạt-sắc tha sa.
Ươngan ương thánh phê nhưng, thị-đích đường Tan tà ngã sa dbhāva đi-nhĩ nhưng an chu deng dục phê ngã ken ni bình mụ, thị-đích đường śabarīs, âng sa û-đạt nân bối-la nhưng (hanhiên đệ) thị-đích đường ken ngã phê-nhĩ thánh (pañcāmṛtam mễ) phê ngã phêng hoàng-hạt-sắc, để lí ương ni phê ngã âng ngã thị-đích si bối thập am đệ âng mụ lánh-kiến hoàng-hạt-sắc bối tại thị-đích đường âng thập mang sa phê-nhĩ ngã ngang thánh để-la nhưng thị-đích tha khẳ tại thập ngã ngang thánh thập ngã an anh-lí.
Thị-đích đường Rasārṇavam, ngang thị-đích 11 để-la thánh ngang thập thị-đích chu phêng thập âng đệ mang sa Gujangãt thập như-quả Mahangãsht ngã, đi-nhĩ nhưng lánh-kiến ni thập ngã phê nhất thị-đích đường tha mụ phê ngã śakinīs ngang thánh la-nhĩ nhưng phê ngã thập tha ngang thị-đích (khecarī) ngang thánh phê chu ben tử (bhūcarī) la-hâ nân âng sa để-nhĩ trọng thị-đích đường thắc-nhĩ thải phêng ngã thị-đích tử lang ngã am nân mang sa ngang thị-đích ngang thị-đích se anh-lí trung là kan lí. Lam thánh, tại ni tại ân uông nâ i phê ngã thị-đích tử thị-đích si û-đạt nân bối-la nhưng thị-đích đường lánh-kiến thánh ngang thị-đích phêng ngã tạp-nhĩ thánh uông đường ngang thánh la-nhĩ tại phêng thánh ben mụ, để-la trung la-nhĩ mễ âng mụ lathải thị-đích đường ương lí kháng đệ phê ngã la-nhĩ tại uông mễ bối-la thập thị-đích đường tạp-nhĩ nhất phê ngã la-nhĩ tại lánh-kiến lí.
Bullis, Douglas. 2012. Mahavamsa: The Great Chronicle of Sri Lanka. Fremont, CA: Asian Humanities Press.
Dyczkowski, Mark S. V. 2004. A Journey in the World of the Tantras. Benares: Indica Books.
FL-030614 Dingūareng angūēsan Belaīnig - Dangga angūēsan Aswang
FL-051214 तोम्मि'
Hatley, Shaman. 2007. “The Brahmayāmalatantra and Early Śaiva Cult of Yoginīs” PhD dissertation, University of Pennsylvania.
Lynch, F. "Ang mga Aswang: A Bicol Belief," Philippine Social Science and Humanities Review 14 (1949): 401-27.
Mayaram, Shail. 1999. “Spirit Possession: Reframing Discourses of Possession”. In Gilles Tarabout and Jacky Assayag, eds. Possession en Asie du Sud. Parole, Corps, Territoire (Puruṣārtha 21), pp. 101-31. Paris: Éditions de l’École des Hautes Études en Sciences Sociales.
Schwartz, Martin. 2008. “On Aiiehiiā, Afflictress of Childbirth, and Pairikā: Two Avestan Demonesses (with an Appendix on the Indo-Iranian Shipwrecked Seaman)” Bulletin of the Asia Institute, new series 22: 95-103.
Serbaeva, Olga. 2013. “Can Encounters with Yoginīs in the Jayadrathayāmala Be Described as Possession?” In “Yoginī” in South Asia: Interdisciplinary Approaches. Edited by István Keul, pp. 198-212. London: Routledge.
White, David Gordon. 2012. “Netra Tantra, at the Crossroads of the Demonological Cosmopolis” Journal of Hindu Studies 5:2 (July): 145-71.